https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/toan-bo-diem-noi-bat-ve-luong-giao-vien-ke-tu-01012026-duoc-quoc-hoi-thong-qua-tai-luat-nha-giao-20-52734.html
Toàn bộ điểm nổi bật về lương giáo viên kể từ 01/01/2026 được Quốc hội thông qua tại Luật Nhà giáo 2025 ra sao?
Căn cứ vào Điều 23 Luật Nhà giáo 2025 quy định như sau:
Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, từ 01/01/2026 thì sẽ có 03 điểm nổi bật về lương giáo viên sau đây:
Thứ nhất, lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương tại Kết luận 91-KL/TW năm 2024
Phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định; nghiên cứu cơ chế, chính sách điều động, luân chuyển giáo viên giữa các địa phương để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và nâng cao chất lượng giáo dục cho các vùng khó khăn. Đổi mới quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành Giáo dục; thực hiện chủ trương lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc, theo vùng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
Thứ hai, nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường;
Thứ ba, đối với Giáo viên ngoài công lập được tăng lương tối thiểu vùng theo Nghị định 293.

Toàn bộ điểm nổi bật về lương giáo viên kể từ 01/01/2026 được Quốc hội thông qua tại Luật Nhà giáo 2025 ra sao?
Tổng hợp hệ số lương mới, hệ số đặc thù mới từ 01/01/2026 và bảng lương mới cho Giáo viên THPT, THCS, Tiểu học, Giáo viên Mầm non theo dự thảo Nghị định và Thông tư của Bộ Giáo dục sẽ như thế nào?
Tại Dự thảo Nghị định thì xếp hệ số đặc thù giáo viên như sau: Giáo viên mầm non hệ số đặc thù 1,25. Giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hệ số đặc thù 1,15.
Theo Dự thảo Thông tư mới nhất thì Bộ Giáo dục xếp lương Giáo viên THPT, THCS và lương Giáo viên tiểu học như sau:
– Giáo viên mầm non –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non – Mã số V.07.02.26 đối với giáo viên mầm non hạng III – Mã số V.07.02.26; xếp lương viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89 (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non chính – Mã số V.07.02.25 đối với giáo viên mầm non hạng II – Mã số V.07.02.25; Xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cao cấp – Mã số V.07.02.24 đối với giáo viên mầm non hạng I – Mã số V.07.02.24 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38; xếp lương (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)
– Giáo viên Tiểu học –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học – Mã số V.07.03.29 đối với giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học chính – Mã số V.07.03.28 đối với giáo viên tiểu học hạng II – Mã số V.07.03.28; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học cao cấp – Mã số V.07.03.27 đối với giáo viên tiểu học hạng I – Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
– Giáo viên THCS –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở – Mã số V.07.04.32 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính – Mã số V.07.04.31 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cao cấp – Mã số V.07.04.30 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số V.07.04.30 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
– Giáo viên THPT –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông – Mã số V.07.05.15 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng III – Mã số V.07.05.15; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông chính – Mã số V.07.05.14 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II – Mã số V.07.05.14; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; (cao hơn nhưng giữ nguyên số bậc so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp – Mã số V.07.05.13 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I – Mã số V.07.04.13 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Từ hệ số đặc thù mới và hệ số lương mới ta có được 04 bảng lương cho giáo viên như sau:

Bảng lương giáo viên THPT từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định

Bảng lương giáo viên THCS từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định

Bảng lương giáo viên Tiểu học từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định

Bảng lương giáo viên mầm non từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định
Đối với giáo viên ngoài công lập sẽ được xếp lương theo mức tăng lương mới từ 01/01/2026 ra sao?
Mức tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 như sau:
Như vậy, từ 01/01/2026:
– Lương tối thiểu vùng 4 tăng 250,000 đồng/tháng (tăng thấp nhất)
– Lương tối thiểu vùng 3 tăng 280,000 đồng/tháng
– Lương tối thiểu vùng 2 tăng 320,000 đồng/tháng
– Lương tối thiểu vùng 1 tăng 350,000 đồng/tháng (tăng cao nhất)
Do đó, từ 01/01/2026 tăng lên cao nhất 350,000 đồng (vùng 1) làm cơ sở tính lương cho đội ngũ giáo viên ngoài công lập.