Bảng lương giáo viên mầm non mới nhất dự kiến áp dụng từ 2026 theo dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên?
Dưới đây là nội dung thông tin về bảng lương giáo viên mầm non mới nhất dự kiến áp dụng từ 2026 theo dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên chi tiết như sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo để đảm bảo có hiệu lực đồng bộ khi Luật Nhà giáo 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên
Theo Điều 4 dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên đề xuất quy định về hệ số lương và hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo. Theo đó, nhà giáo được xếp lương theo thang bậc lương hành chính sự nghiệp và được hưởng thêm hệ số lương đặc thù tương ứng với chức danh.
Trong đó, hệ số lương giáo viên mầm non dự kiến áp dụng từ năm 2026 như sau:
(1) Giáo viên mầm non cao cấp
– Hệ số lương áp dụng: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.2 (từ hệ số lương 5,75)
– Hệ số lương đặc thù: 1,2
(2) Giáo viên mầm non chính
– Hệ số lương áp dụng: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,00)
– Hệ số lương đặc thù: 1,3
(3) Giáo viên mầm non
– Hệ số lương áp dụng: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34)
– Hệ số lương đặc thù: 1,45
(4) Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ trung cấp)
– Hệ số lương áp dụng: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86)
– Hệ số lương đặc thù: 1,6
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 3 dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên đề xuất công thức tính tiền lương như sau:
Tiền lương = (Hệ số lương được hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)) x Mức lương cơ sở x Hệ số lương đặc thù |
Theo đó, hệ số lương viên chức hiện hành thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Đồng thời, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; theo đó, lương cơ sở là 2,34 triệu đồng.
Dưới đây là bảng lương giáo viên mầm non dự kiến áp dụng từ 2026 theo dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên chi tiết như sau:
(1) Giáo viên mầm non cao cấp
Hệ số lương đặc thù: 1,2
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
Bậc 1 |
5,75 |
16.146.000 |
Bậc 2 |
6,11 |
17.156.880 |
Bậc 3 |
6,47 |
18.167.760 |
Bậc 4 |
6,83 |
19.178.640 |
Bậc 5 |
7,19 |
20.189.520 |
Bậc 6 |
7,55 |
21.200.400 |
(2) Giáo viên mầm non chính
Hệ số lương đặc thù: 1,3
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
Bậc 1 |
4 |
12.168.000 |
Bậc 2 |
4,34 |
13.202.280 |
Bậc 3 |
4,68 |
14.236.560 |
Bậc 4 |
5,02 |
15.270.840 |
Bậc 5 |
5,36 |
16.305.120 |
Bậc 6 |
5,7 |
17.339.400 |
Bậc 7 |
6,04 |
18.373.680 |
Bậc 8 |
6,38 |
19.407.960 |
(3) Giáo viên mầm non
Hệ số lương đặc thù: 1,45
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
Bậc 1 |
2,34 |
7.939.620 |
Bậc 2 |
2,67 |
9.059.310 |
Bậc 3 |
3 |
10.179.000 |
Bậc 4 |
3,33 |
11.298.690 |
Bậc 5 |
3,66 |
12.418.380 |
Bậc 6 |
3,99 |
13.538.070 |
Bậc 7 |
4,32 |
14.657.760 |
Bậc 8 |
4,65 |
15.777.450 |
Bậc 9 |
4,98 |
16.897.140 |
(4) Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ trung cấp)
Hệ số lương đặc thù: 1,6
|
Hệ số lương |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
Bậc 1 |
1,86 |
6.963.840 |
Bậc 2 |
2,06 |
7.712.640 |
Bậc 3 |
2,26 |
8.461.440 |
Bậc 4 |
2,46 |
9.210.240 |
Bậc 5 |
2,66 |
9.959.040 |
Bậc 6 |
2,86 |
10.707.840 |
Bậc 7 |
3,06 |
11.456.640 |
Bậc 8 |
3,26 |
12.205.440 |
Bậc 9 |
3,46 |
12.954.240 |
Bậc 10 |
3,66 |
13.703.040 |
Bậc 11 |
3,86 |
14.451.840 |
Bậc 12 |
4,06 |
15.200.640 |
Lưu ý: Bảng lương nêu trên chưa tính hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Bảng lương giáo viên mầm non mới nhất dự kiến áp dụng từ 2026 theo dự thảo Nghị định chế độ tiền lương giáo viên? (Hình từ Internet)
Chính sách hỗ trợ giáo viên theo Luật Nhà giáo 2025?
Theo Điều 24 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chính sách hỗ trợ giáo viên như sau:
– Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
+ Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
+ Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
+ Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
+ Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Ngoài chính sách quy định trên, nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:
+ Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
+ Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
– Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
Giáo viên có những quyền nào theo Luật Nhà giáo 2025?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Nhà giáo 2025 quy định về quyền của giáo viên cụ thể như sau:
(1) Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà giáo 2025, nhà giáo còn có các quyền sau đây:
– Được giảng dạy, giáo dục phù hợp chuyên môn đào tạo; chủ động phân phối thời lượng, sắp xếp nội dung theo chương trình giáo dục; lựa chọn, sử dụng tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục; nhận xét, đánh giá, tham gia khen thưởng, xử lý kỷ luật người học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục;
– Được nghiên cứu khoa học và chuyển giao sản phẩm nghiên cứu khoa học, hưởng chính sách ưu đãi trong hoạt động nghiên cứu khoa học; tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở giáo dục đại học thành lập, hoạt động trong lĩnh vực phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
– Được tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm; được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp;
– Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật;
– Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
– Được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.