×
×

Chính thức: Chốt bảng lương giáo viên mầm non, chia buồn với giáo viên THPT, THCS và TH

Bảng lương mới chính thức của Giáo viên mầm non từ 01/01/2026 bao gồm cả tiền lương và chế độ phụ cấp cao hơn so với đối tượng nào?

Căn cứ vào Điều 23 Luật Nhà giáo 2025 (Có hiệu lực từ 01/01/2026) quy định như sau:

Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo

1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:

a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;

c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.

2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, kể từ 01/01/2026 khi Luật Nhà giáo 2025 Bảng lương mới của Giáo viên mầm non từ 01/01/2026 bao gồm tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.

Quốc hội chốt bảng lương mới chính thức của GVMN từ 01/01/2026 bao gồm cả tiền lương và chế độ phụ cấp cao hơn so với đối tượng nào?

Bảng lương mới chính thức của Giáo viên mầm non từ 01/01/2026 bao gồm cả tiền lương và chế độ phụ cấp cao hơn so với đối tượng nào?

Bộ Giáo dục xếp lương giáo viên mầm non tại Dự thảo Thông tư mới ra sao?

Lương Giáo viên mầm non

Giáo viên mầm non – Mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên mầm non chính – Mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên mầm non cao cấp – Mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;

Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại Luật Nhà giáo, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

 

Nghị quyết 30: Hỗ trợ đến 9,000,000 đồng/người (nằm ngoài lương) cho giáo viên mầm non tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục trên địa bàn nào?

Xét Tờ trình số 271/TTr-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chính sách phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi động lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 491/BC-HĐND ngày 28 tháng 8 năm 2025 của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại kỳ họp:

Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết 30/2025/NQ-HĐND về chính sách phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều động lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghị quyết 30/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.

Tại Điều 2 Nghị quyết 30/2025/NQ-HĐND quy định nội dung và các mức hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non:

Hỗ trợ đối với các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bản có khu công nghiệp và nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động

Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Cụ thể:

– Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp và nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động có dưới 30 trẻ được hỗ trợ 35.000.000 đồng (Ba mươi lăm triệu đồng);

– Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp và nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động có từ 30 trẻ đến dưới 50 trẻ được hỗ trợ 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng);

– Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp và nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động có từ 50 trẻ đến 70 trẻ được hỗ trợ 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).

– Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non ở nơi có nhiều lao động có trên 70 trẻ được hỗ trợ 70.000.000 đồng/cơ sở (Bảy mươi triệu đồng).

hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non

Hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động

Hỗ trợ 240.000 đồng/trẻ/tháng (Hai trăm bốn mươi ngàn đồng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Hỗ trợ đối với trẻ em mầm non

Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp và giáo viên mầm non làm việc tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo nơi có nhiều lao động.

Hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng (Một triệu đồng). Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Hỗ trợ đối với giáo viên mầm non

Như vậy, từ 01/09/2025 hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp và giáo viên mầm non làm việc tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo nơi có nhiều lao động

Hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng (Một triệu đồng). Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Do đó, sẽ hỗ trợ đến mức tối đa 9,000,000 đồng/người/năm học cho giáo viên mầm non (dân lập, tư thục) trên địa bàn TPHCM (bao gồm cả Bình Dương và BRVT cũ).

Related Posts

Our Privacy policy

https://xemtinnhanh10.com - © 2025 News